Chất Phá Bọt Trong Sản Xuất Dầu Mỏ

,

Chất phá bọt đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất dầu mỏ, giúp kiểm soát và loại bỏ bọt, đảm bảo quá trình khai thác và chế biến. Với khả năng giảm thiểu sự tích tụ bọt, chất phá bọt không chỉ tăng cường hiệu suất sản xuất mà còn giúp bảo vệ thiết bị, cải thiện chất lượng sản phẩm.



Chất Phá Bọt Trong Sản Xuất Dầu Mỏ

Tổng quan về quy trình sản xuất dầu mỏ.

Các bước cơ bản trong quy trình sản xuất dầu mỏ.

Các bước cơ bản trong quy trình sản xuất dầu mỏ

Thăm dò và khai thác:
  • Quy trình bắt đầu với việc thăm dò và định vị các mỏ dầu. Điều này thường bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật địa chất, bao gồm cả địa chấn, địa vật lý, và sử dụng công nghệ hình ảnh vệ tinh.
Khai thác dầu mỏ: 
  • Các giếng khoan được sử dụng để truy cập vào các lớp đất sâu dưới lòng đất nơi dầu mỏ được tìm thấy. Dầu mỏ có thể được khai thác thông qua sự tự nhiên của áp suất dầu hoặc bằng cách sử dụng các phương pháp kỹ thuật như bơm nước hoặc tiêm nước để đẩy dầu lên mặt đất.
Thu thập và xử lý: 
  • Dầu mỏ và khí tự nhiên được thu thập từ giếng và chuyển đến các cơ sở xử lý. Ở đây, dầu mỏ được tách khỏi nước và các tạp chất khác bằng các phương pháp như sử dụng lực hút, phân tách và lọc.
Chế biến và tinh chế: 
  • Dầu mỏ được vận chuyển đến nhà máy chế biến và tinh chế. Ở đây, dầu thô được chuyển đổi thành các sản phẩm dầu mỏ phổ biến như xăng, dầu diesel và dầu nhờn thông qua các quy trình như distillation, cracking, reforming và hydroprocessing.
Lưu trữ và phân phối:
  • Các sản phẩm dầu mỏ được lưu trữ tạm thời trong các bể chứa lớn trước khi được vận chuyển đến các điểm phân phối cuối cùng thông qua các phương tiện vận chuyển như xe tải, tàu hoặc đường ống.
Tiêu thụ: 
  • Cuối cùng, các sản phẩm dầu mỏ được sử dụng bởi người tiêu dùng cuối cùng, bao gồm việc điều khiển phương tiện giao thông, sưởi ấm, và các ứng dụng công nghiệp khác.

Nguyên nhân tạo bọt trong quá trình khoan mỏ dầu.


Nguyên nhân tạo bọt trong quá trình khoan mỏ dầu

  • Chất xử lý bị phân hủy ở nhiệt độ cao hoặc khí sinh ra trong quá trình lên men tạo ra một lượng lớn bọt.
  • Trong quá trình thực hiện, không khí bị hút vào do va đập, khuấy trộn sẽ dễ sinh ra một lượng bọt lớn.
  • Khi khí tự nhiên tràn ra từ bùn khoan trong hệ tầng sẽ tạo ra bọt trong bùn, bọt không có thời gian vỡ ra và lưu thông vào giếng.
  • Loại và lượng chất hoạt động bề mặt quá mức là nguyên nhân chính dẫn đến sự tồn tại ổn định của bọt.
  • Khi chất xử lý tiếp xúc với nhiệt độ cao sẽ bị phân hủy hoặc lên men tạo ra khí, khí này sẽ tích tụ và tạo thành bọt.
  • Trong quá trình khai thác thực tế, không khí khuấy trộn sẽ tạo thành bọt.

Tác hại của bọt trong ngành sản xuất dầu khí.

  • Quá nhiều bọt sẽ ảnh hưởng đến độ ổn định của hệ thống treo dầu, thậm chí làm giảm mật độ tương đối của dầu, đôi khi không thể ngăn chặn được và sẽ gây ra hiện tượng nổ tung.
  • Bọt quá nhiều gây ra hiện tượng nén bong bóng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất của máy bơm.
  • Bọt trong dầu thô tương đối ổn định và thường không thể tách ra kịp thời hoặc cần phải giảm công suất sản xuất máy tách để duy trì hiệu quả tách.
  • Khi chất hàng lên tàu và tàu chở dầu, bọt ảnh hưởng đến hiệu quả đo lường và chất tải.
  •  Quá nhiều bọt sẽ làm chậm quá trình sản xuất.

Tổng quan về chất phá bọt trong ngành sản xuất dầu mỏ.

Khái niệm chất phá bọt trong ngành sản xuất dầu mỏ.

Khử bọt có hai nghĩa:

  • một là "khử bọt”, nghĩa là ngăn chặn việc tạo ra bong bóng hoặc bọt;
  • hai là "vỡ bong bóng”, nghĩa là loại bỏ các bong bóng hoặc bọt đã được tạo ra.
Nói chung, chất khử bọt là các chất phụ gia có chức năng "kiềm chế bọt” và "phá bọt”.

Cơ chế của chất phá bọt trong ngàng sản xuất dầu mỏ.


Cơ chế của chất phá bọt trong ngàng sản xuất dầu mỏ

  • Chất khử bọt hoạt động trong hoặc sau giai đoạn hình thành bọt:
  • Chất khử bọt phân tán đều thẩm thấu vào lớp mỏng bọt và phân bố trong lmàng. Sự gia tăng sức căng bề mặt làm cho màng bọt vỡ ra.
  • Chất khử bọt phân tán đều thẩm thấu vào lớp màng bọt  và tạo thành màng đơn phân tử, làm giảm độ bám dính và khiến lớp mỏng dễ bị vỡ.
  • Chất khử bọt chứa các hạt kỵ nước có cơ chế thứ ba. Các hạt kỵ nước này tiếp cận bề mặt của màng và hấp thụ chất hoạt động bề mặt trên bề mặt của lớp màng. Lớp màng bọt bị vỡ do thiếu chất hoạt động bề mặt.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng phá bọt của chất khử bọt trong ngành sản xuất dầu mỏ.


Hiệu quả của chất khử bọt được xác định bởi 3 yếu tố chính:
  • Tính không hòa tan trong môi trường tạo bọt. Tính không hòa tan của chất khử bọt là rất quan trọng đối với khả năng thâm nhập vào lớp màng bong bóng của nó.
  • Sức căng bề mặt thấp giúp phân tán tốt hơn trong công thức.
  • Khả năng đi vào lớp màng bong bóng.

Quá trình khử bọt trong ngàng sản xuất dầu mỏ.

Có ba quy trình cơ bản để chất khử bọt phá bọt khí trong quy trình sản xuất dầu mỏ.
  • Đi vào
  • Lan rộng
  • Bọt vỡ

Đặc điểm chất khử bọt trong ngành sản xuất dầu mỏ.

  • Tốc độ khử bọt nhanh, độ phân tán tốt và khả năng tương thích tốt.
  • Sử dụng đơn giản và thuận tiện, liều lượng thấp.
  • Có thể cải thiện hiệu suất bôi trơn và hiệu quả làm mát của bùn, đồng thời cải thiện đáng kể hiệu quả lưu thông bùn.
  • Có thể giải quyết vấn đề bọt tạo ra trong quá trình khoan và tránh những ảnh hưởng xấu đến sản xuất.
  • Thích hợp để duy trì hiệu suất khử bọt tốt dưới lực axit, kiềm hoặc lực cắt ở nhiệt độ cao và có thể được sử dụng trong phạm vi nhiệt độ rộng
  • Có độ biến động thấp và độ ổn định tốt và sẽ không ảnh hưởng xấu đến công nghệ xử lý tiếp theo.
Một số sản phẩm phá bọt Hóa Chất 789 đang cung ứng cho ngành sản xuất dầu mỏ.

Một số sản phẩm phá bọt Hóa Chất 789 đang cung ứng cho ngành sản xuất dầu mỏ